Thứ 7, 19/05/2024 - 05:06

Mạnh Hạo Nhiên (Trung Quốc)

Chu trung hiểu vọng – Trong thuyền buổi sáng ngắm ra xa

舟中晓望   掛席東南望, 青山水國遙。 舳艫爭利涉, 來往接風潮。 問我今何去, 天台訪石橋。 坐看霞色曉, 疑是赤城標。   Chu trung hiểu vọng Quải tịch đông nam vọng, Thanh sơn thuỷ quốc dao. Trục lô tranh lợi thiệp, Lai...

Dạ độ Tương thuỷ – Đêm qua sông Tương

夜渡湘水   客舟貪利涉, 暗裏渡湘川。 露氣聞芳杜, 歌聲識採蓮。 榜人投岸火, 漁子宿潭煙。 行侶時相問, 潯陽何處邊? Dạ độ Tương thuỷ Khách chu tham lợi thiệp, Ám lý độ Tương xuyên. Lộ khí văn phương đỗ, Ca thanh...

Dữ chư tử đăng Hiện Sơn – Cùng mấy người lên núi Hiện

與諸子登峴山   人事有代謝, 往來成古今。 江山留勝跡, 我輩復登臨。 水落魚梁淺, 天寒夢澤深。 羊公碑字在, 讀罷淚沾襟。   Dữ chư tử đăng Hiện Sơn Nhân sự hữu đại tạ, Vãng lai thành cổ kim. Giang sơn lưu thắng tích,...

Đề Nghĩa Công thiền phòng – Đề Thiền Phòng của nghĩa công

題義公禪房   義公習禪寂, 結宇依空林。 戶外一峰秀, 階前眾壑深。 夕陽連雨足, 空翠落庭陰。 看取蓮花淨, 方知不染心。   Đề Nghĩa Công thiền phòng Nghĩa công tập thiền tịch, Kết vũ y không lâm. Hộ ngoại nhất phong...

Lâm Động Đình (Vọng Động Đình hồ tặng Trương thừa tướng) – Tới hồ Động Đình (Ngắm hồ Động Đình tặng thừa tướng họ Trương)

臨洞庭(望洞庭湖贈張丞相)   八月湖水平, 涵虛混太清。 氣蒸雲夢澤, 波撼岳陽城。 欲濟無舟楫, 端居恥聖明。 坐觀垂釣者, 空有羨魚情。   Lâm Động Đình (Vọng Động Đình hồ tặng Trương thừa tướng) Bát nguyệt hồ...

Tuế mộ quy Nam Sơn – Tuổi già về núi Chung Nam

歲暮歸南山   北闕休上書, 南山歸敝廬。 不才明主棄, 多病故人疏。 白髮催年老, 青陽逼歲除。 永懷愁不寐, 松月夜窗虛。   Tuế mộ quy Nam Sơn Bắc khuyết hưu thướng thư, Nam sơn quy tệ lư. Bất tài minh chủ khí, Đa bệnh...